thông báo một số đặc điểm tỉnh hình chung của huyện Điện Biên
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Điện Biên
2023-10-14T04:38:38-04:00
2023-10-14T04:38:38-04:00
https://huyendienbien.edu.vn/about/thong-bao-mot-so-dac-diem-tinh-hinh-chung-cua-huyen-dien-bien.html
/themes/default/images/no_image.gif
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Điện Biên
https://huyendienbien.edu.vn/uploads/logo-cat.png
thông báo một số đặc điểm tỉnh hình chung của huyện Điện Biên
CV số 1988/UBND-VP ngày 06/10/2021 của UBND HUYỆN ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Nghị quyết số 815/NQ-UBTVQH14, ngày 21/11/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Điện Biên. Huyện Điện Biên đã thực hiện bàn giao 04 đơn vị hành chính xã: Nà Tấu, Nà Nhạn, Mường Phăng, Pá Khoang và một phần diện tích, dân số của 02 xã Thanh Luông, Thanh Hưng về thành phố Điện Biên Phủ, do đó diện tích tự nhiên và thành phần dân tộc trên địa bàn huyện Điện Biên có sự thay đổi.
Căn cứ Quyết định số 1435/QĐ-BTNMT, ngày 22/7/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê diện tích đất đai năm 2019; Báo cáo số 95/BC-UBND, ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh về kết quả thống kê đất đai tỉnh Điện Biên năm 2020 và niên giám thống kê năm 2020; UBND huyện Điện Biên thông báo một số đặc điểm tình hình chung huyện Điện Biên, cụ thể như sau:
1. Vị trí địa lý: Huyện Điện Biên là huyện biên giới nằm ở phía Tây Nam tỉnh Điện Biên.
- Phía Đông giáp huyện Điện Biên Đông;
- Phía Đông Bắc giáp thành phố Điện Biên Phủ;
- Phía Đông Nam giám huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La;
- Phía Tây và phía Nam giáp Lào;
- Phía Bắc giáp huyện Mường Chà.
2. Diện tích tự nhiên: Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 139.626,7 ha
3. Đường biên giới Quốc gia tiếp giáp với 02 tỉnh Bắc Lào: 171,2 km, 61 mốc quốc giới, 02 cửa khẩu (cửa khẩu Quốc tế Tây Trang, cửa khẩu Quốc gia Huổi Puốc);
4. Đơn vị hành chính cấp xã: 21 xã, chưa có thị trấn (trong đó: 12 xã lòng chảo, 9 xã vùng ngoài, với 12 xã biên giới), 275 thôn, bản, đội.
5. Thành phần dân tộc: Gồm 11 dân tộc (Trong đó: 49,00% dân tộc Thái; 27,05% dân tộc Kinh; 10,70% dân tộc Mông; 5,99% dân tộc Khơ Mú; 3,38% dân tộc Lào; 2,57% dân tộc Tày; 0,48% dân tộc Nùng; 0,36% dân tộc Cống; 0,16% dân tộc Thổ; 0,15% dân tộc Mường; 0,15% dân tộc khác).